Hóa 9 Bài tập: Saccarozơ

Bài 1: Khi pha nước giải khát có nước đá người ta có thể làm như sau:
a) Cho nước đá vào nước, cho đường, rồi khuấy.
b) Cho đường vào nước, khuấy tan, sau đó cho nước đá.
Hãy chọn cách làm đúng và giải thích
Trả lời:
Cách b đúng vì khi chưa cho nước đá vào, đường sẽ dễ tan hơn do nhiệt độ của nước trong cốc chưa bị hạ xuống (Nhiệt độ càng cao càng dễ tan).
Bài 2: Hãy viết các phương trình hóa học trong sơ đồ chuyển đổi hóa học sau:
Saccarozơ [imath]\overset{(1)}\to[/imath] Glucozơ [imath]\overset{(2)}\to[/imath] Rượu etylic.
Trả lời:
(1) [imath]C_{12}H_{22}O_{11} +H_2O \overset{Axit, t^o}\to C_6H_{12}O_6 +C_6H_{12}O_6[/imath]
(2) [imath]C_6H_{12}O_6 \overset{Men rượu}\to 2C_2H_5OH +2CO_2[/imath]
Bài 3: Hãy giải thích tại sao khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí, ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic.
Trả lời:
Khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí, đường saccarozơ có trong mía sẽ bị vi khuẩn và hơi nước có trong không khí lên men chuyển thành glucozơ, sau đó thành rượu etylic.
Bài 4: Nêu phương pháp hóa học phân biệt ba dung dịch sau: glucozơ, rượu etylic, saccarozơ.
Trả lời:
-Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
-Nhỏ vài giọt [imath]AgNO_33[/imath] trong dung dịch[imath]NH_3[/imath] lần lượt vào từng ống nghiệm và đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng:
+Mẫu có chất màu xám bám lên thành ống nghiệm là glucozơ
[imath]C_6H_{12}O_6 +Ag_2O \overset{AgNO_3/NH_3}\to C_6H_{12}O_7 +2Ag[/imath]
+Mẫu không có hiện tượng: rượu etylic và saccarozơ.
- Cho vào 2 mẫu thử dung dịch HCl sau đó đun nóng tiến hành phản ứng thủy phân, lấy sản phẩm thu được cho tác dụng với dung dịch [imath]AgNO_33[/imath] trong dung dịch[imath]NH_3[/imath]
+Mẫu có chất màu xám bám lên thành ống nghiệm thì ban đầu là Saccarozơ
[imath]C_{12}H_{22}O_{11} +H_2O \overset{HCl, t^o}\to C_6H_{12}O_6 +C_6H_{12}O_6[/imath]
[imath]C_6H_{12}O_6 +Ag_2O \overset{AgNO_3/NH_3}\to C_6H_{12}O_7 +2Ag[/imath]
+Mẫu không có hiện tượng là rượu etylic
Bài 5: Từ một tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ? Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%.
Trả lời:
Trong 1 tấn mía chứa 13% saccarozơ có:
[imath]m_{{C_{12}H_{22}O_{11}}_{ban đầu}}=\frac{1*13}{100}=0,13 (tấn)[/imath]
Khối lương saccarozơ thu được:
[imath]m_{{C_6H_{12}O_6}_{thu được}}= \frac{13*80}{100*100}=0,104 (tấn)= 104 (kg)[/imath]
Bài 6: Khi đốt cháy một loại gluxit (thuộc một trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ), người ta thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ là 33: 88. Xác định công thức hóa học của gluxit trên.
Trả lời:
Đặt công thức của gluxit là [imath]C_n(H_2O)_m[/imath]
Giả sử có 1 mol gluxit
[imath]C_n(H_2O)_m +nO_2 \overset{t^o}\to nCO_2 +mH_2O[/imath]
1_______________->__________n___->___m (mol)
Ta có: thu được khối lượng [imath]H_2O[/imath] và [imath]CO_2[/imath] theo tỉ lệ 33 : 88 ⇒ tỉ lệ số mol [imath]H_2O[/imath] và [imath]CO_2[/imath] là:
Ta có: [imath]n_{H_2O} : n_{CO_2}= m :n = \frac{33}{18} : \frac{88}{44}= 11:12[/imath]
=> n=12, m=11
=> Công thức của gluxit: [imath]C_{12}H_{22}O_{11}[/imath]
 

Phần mềm thông dụng

Back
Bên trên