Ở câu a
Sử dụng cách nhiệt phân cũng được nhưng
đầu tiên phải cô cạn dung dịch trước để nước bay hơi rồi mới nhiệt phân nhé, tuy nhiên có 1 cách phổ biến hơn (khuyến khích dùng cách này) chị sẽ hướng dẫn sau.
Chất không bị nhiệt phân là dd Ba(OH)2Ba(OH)_2Ba(OH)2. Chất bị nhiệt phân là dd Al(NO3)3Al(NO_3)_3Al(NO3)3.
Phải nêu hiện tượng ra sao mới biết bị nhiệt phân hay không chứ (tạo khí)
-Không có phản ứng => dd Ba(OH)2Ba(OH)_2Ba(OH)2
-Có phản ứng => dd Al(NO3)3Al(NO_3)_3Al(NO3)3
Nhiệt phân mà bảo phản ứng hay không phản ứng là sao ?
giải phóng khí NO2NO_2NO2 và O2O_2O2
mình làm sao biết được nó là khí nào, nên chỉ để xuất hiện khí là được.
a)Cho cùng một lượng dung dịch từ dung dịch này sang dung dịch kia và ngược lại, rồi đem cân kết tủa của từng dung dịch, dung dịch chứa kết tủa nặng hơn là dung dịch chứa Ba(OH)2Ba(OH)_2Ba(OH)2.
Phương trình hoá học:
3Ba(OH)2+2Al(NO3)3→3Ba(NO3)2+2Al(OH)3↓3Ba(OH)_2 + 2Al(NO_3)_3 \to 3Ba(NO_3)_2 + 2Al(OH)_3\downarrow3Ba(OH)2+2Al(NO3)3→3Ba(NO3)2+2Al(OH)3↓;
cách này không rõ.
Cách làm khác
Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử, đánh số thứ tự 1, 2
Cho từ từ đến dư dung dịch ở lọ 1 vào lọ 2
-Nếu xuất hiện kết tủa keo trắng và bị hòa tan dần thành dung dịch trong suốt thì dung dịch ở lọ 1 là
Ba(OH)_2, dung dịch ở lọ 2 là
Al(NO_3)_3
PTHH
3Ba(OH)_2 + 2Al(NO_3)_3 \rightarrow3 Ba(NO_3)_2 + 2Al(OH)_3
2Al(OH)_3 + BA(OH)_2 \rightarrow Ba(AlO_2)_2 + 4H_2O
-Nếu sau một thời gian mới xuất hiện kết tủa thì dung dịch ở lọ 1 là
Al(NO_3)_3, dung dịch ở lọ 2 là
Ba(OH)_2
PTHH
2Al(NO_3)_3 + 4Ba(OH)_2 \rightarrow Ba(AlO_2)_2 + 3Ba(NO_3)_2 + 4H_2O
3Ba(AlO_2)_2 + 2Al(NO_3)_3 + 12H_2O \rightarrow 3Ba(NO_3)_2 + 8Al(OH)_3
*Khi cho từ từ đến dư Al(NO3)3 vào Ba(OH)2 thì ban đầu Ba(OH)2 dư, Al(NO3)3 thiếu, kết tủa sinh ra bị hòa tan ngay, sau khi thêm Al(NO3)3 vào thì mới tạo kết tủa, vì lúc đó đã không còn kiềm để hòa tan kết tủa nữa
Ở câu b
b) Lấy từ mỗi dung dịch ra 1 lượng vừa đủ cho vào ống nghiệm:
Tiến hành :
Đem nhiệt phân mỗi ống nghiệm :
+Ống nghiệm nhiệt phân có khí bay ra =>dung dịch đó là K2CO3K_2CO_3K2CO3
+Ống nghiệm nhiệt phân không có hiện tượng xảy ra=>dung dịch đó là HCl
ở đây cũng mắc lỗi không cô cạn mà đem nhiệt phân, K2CO3 là muối cacbonat tan, không thể nhiệt phân!
b) Cho tác dụng với Al2O3Al_2O_3Al2O3 ở PT trên. Chất không có phản ứng là dd K2CO3K_2CO_3K2CO3.
PTHH: Al2O3+6HCl→2AlCl3+3H2OAl_2O_3 + 6HCl \to 2AlCl_3 + 3H_2OAl2O3+6HCl→2AlCl3+3H2O
đề yêu cầu không dùng thêm hóa chất mà. Nếu có dùng cũng không thể dùng Al2O3, không có hiện tượng nào thì làm sao biết được là có phản ứng.
b)Cho cùng một lượng dung dịch từ dung dịch này sang dung dịch kia và ngược lại, rồi đem cân từng dung dịch sau phản ứng, dung dịch nặng hơn là dung dịch chứa K2CO3K_2CO_3K2CO3.
Phương trình hoá học:
K2CO3+2HCl→2KCl+H2O+CO2↑K_2CO_3 + 2HCl \to 2KCl + H_2O + CO_2\uparrowK2CO3+2HCl→2KCl+H2O+CO2↑
cách này không được.
sửa câu b
Trích mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử, đánh số thứ tự 1, 2
Cho từ từ đến dư dung dịch ở lọ 1 vào lọ 2
-Nếu xuất hiện ngay khí không màu thì dung dịch lọ 1 là
K_2CO_3, dung dịch lọ 2 là
HCl
PTHH :
K_2CO_3 + HCl \rightarrow 2KCl + H_2O + CO_2
-Nếu sau một thời gian mới xuất hiện khí không màu thì dung dịch lọ 1 là
HCl, dung dịch lọ 2 là
K_2CO_3
PTHH :
HCl + K_2CO_3 \rightarrow KHCO_3 + KCl
KHCO_3 + 2HCl \rightarrow 2KCl + H_2O + CO_2
*Vì khi cho từ từ đến dư HCl vào K2CO3 thì ban đầu K2CO3 dư, còn HCl thiếu, nên sản phẩm tạo thành là KHCO3 và KCl, sau khi cho thêm HCl vào, thì HCl hòa tan KHCO3.
Ở câu c
Sản phẩm sinh ra cho tác dụng với K2CO3K_2CO_3 K2CO3
người ta đâu có cho dùng K2CO3, chỉ cho dùng thêm dung dịch HCl 0,1M và phenolphtalein mà
c)Cho cùng một lượng dung dịch từ dung dịch này sang dung dịch kia và ngược lại, rồi đem cân từng dung dịch sau phản ứng, dung dịch nặng hơn là dung dịch chứa Ba(OH)2Ba(OH)_2Ba(OH)2.
Phương trình hoá học:
Ba(OH)2+2HCl→BaCl2+2H2O;Ba(OH)_2 + 2HCl \to BaCl_2 + 2H_2O;Ba(OH)2+2HCl→BaCl2+2H2O;
KOH+HCl→KCl+H2O;KOH + HCl \to KCl + H_2O;KOH+HCl→KCl+H2O;
3 bài đều dùng cách cân này, không ổn
BÀI SỬA:
c) Lấy cùng 1 lượng dung dịch từ dung dịch này sang dung dịch kia và ngược lại cho vào cốc, sau đó cân từng cốc sau phản ứng , cốc nào nặng hơn là cốc đựng dung dịch Ba(OH)2Ba(OH)_2Ba(OH)2
PTHH:
KOH+HCl→KCl+H2OKOH+HCl \rightarrow KCl+H_2OKOH+HCl→KCl+H2O
Ba(OH)2+2HCl→BaCl2+2H2OBa(OH)_2+2HCl \rightarrow BaCl_2+2H_2OBa(OH)2+2HCl→BaCl2+2H2O
không ổn nhé
sửa câu c
Trích mỗi dung dịch một lượng thể tích thể tích bằng nhau (giả sử có V lít thể tích mỗi dung dịch)
Cho phenolphtalein vào dung dịch, 2 dung dịch sẽ có màu hồng
Dùng dụng cụ hút lấy dung dịch HCl cho từ từ vào 2 lọ đến khi vừa mất màu hồng, kiểm tra lượng HCl đã dùng
PTHH
Ba(OH)_2 + 2HCl \rightarrow BaCl_2 + 2H_2O
V lít---------> 2V lít
KOH + HCl \rightarrow KCl + H_2O
V lít---------> V lít
dung dịch nào cần lượng HCl gấp đôi là
Ba(OH)_2
dung dịch cần lượng HCl ít hơn là KOH
*Vì cả 2 dung dịch có cùng nồng độ, và cùng thể tích => số mol bằng nhau, mà tỉ lệ về thể tích cũng là tỉ lệ về số mol.