Gọi x, y, z lần lượt là số mol của Ba(HCO_3)_2, CaCO_3, Na_2CO_3.
Lập hệ 3 ẩn khối lượng của B. (1)
Nung B thì thu được X gồm BaO, CaO, Na_2CO_3
Lập hệ 3 ẩn khối lượng của X.(2)
Khi cho B vào nước thì:
Na_2CO_3 + Ba(HCO_3)_2 \to BaCO_3 + 2NaHCO_3
=> D gồm CaCO_3 và BaCO_3
Chia 2 trường hợp:
TH 1: Ba(HCO_3)_2 dư, số mol tính theo Na_2CO_3
Na_2CO_3 + Ba(HCO_3)_2 \to BaCO_3 + 2NaHCO_3
z ---------------> z -------------------> z (mol)
Lập hệ 2 ẩn khối lượng của D.(3) ( số mol BaCO_3 tính theo z)
Giải các pt (1), (2), (3) => x = 0,17 (mol), y = 0,03 (mol), z = 0,19 (mol)
Kiểm tra số mol của Na_2CO_3
Na_2CO_3 + Ba(HCO_3)_2 \to BaCO_3 + 2NaHCO_3
0,19 ----------> 0,19 (mol)
=> n_{Ba(HCO_3)_2} = 0,19 (mol) nhưng số mol của Ba(HCO_3)_2 là 0,17 < 0,19 => Không phù hợp
=> Loại TH 1.
TH 2: Na_2CO_3 dư, số mol tính theo Ba(HCO_3)_2
Na_2CO_3 + Ba(HCO_3)_2 \to BaCO_3 + 2NaHCO_3
x <---------------- x ------------> x (mol)
Lập hệ 2 ẩn khối lượng của D.(4) ( số mol BaCO_3 tính theo x)
Giải các pt (1), (2), (4) => x = 0,1 (mol), y = 0,2 (mol), z = 0,2 (mol)
Kiểm tra giống như ở TH 1 thì thấy n_{Na_2CO_3} > n_{Ba(HCO_3)_2} => Nhận
Tính % khối lượng theo số mol tìm được ở TH 2.
Phần kiểm tra chị chỉ giải thích cho hiểu thôi, khi trình bày thì chỉ cần ghi n_{Na_2CO_3} > n_{Ba(HCO_3)_2} là được, không cần ghi dài dòng. Khi trình bày cần ghi rõ các pt (1), (2), (3), (4) ra nhé.