Hóa học & KHTN

This is a sample guest message. Register a free account today to become a member! Once signed in, you'll be able to participate on this site by adding your own topics and posts, as well as connect with other members through your own private inbox!

Giới thiệu Có mấy phương pháp hô hấp nhân tạo?

  • Thread starter Master
  • Ngày bắt đầu
  • Trả lời 0
  • Xem 419

Master

Đầy tớ nhân dân
Nhân viên
Quản lý
Trong cuộc sống, việc trang bị cho bản thân các phương pháp sơ cứu người gặp nạn trong trường hợp chấn thương hoặc ngưng thở, ngưng tim do đuối nước, ngạt, điện giật... là vô cùng cần thiết. Trong đó phương pháp hô hấp nhân tạo là kỹ thuật cơ bản nhất. Vậy có mấy phương pháp hô hấp nhân tạo?

1. Phương pháp hô hấp nhân tạo là gì?​

Hô hấp nhân tạo tiếng anh là artificial respiration, đây là phương pháp hỗ trợ người không còn khả năng tự thở vì nguyên nhân nào đó. Phương pháp hô hấp nhân tạo có mục đích là làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí ở trong phổi ra ngoài để cung cấp oxy cho người bệnh.
Ngừng thở là một cấp cứu khẩn cấp vì bệnh nhân không tự hô hấp được dẫn đến thiếu oxy cung cấp cho các tế bào, trong đó quan trọng nhất chính là thiếu oxy cho các tế bào thần kinh và dẫn đến chết não.
Phương pháp hô hấp nhân tạo bắt buộc phải thực hiện ngay lập tức khi người bệnh ngừng thở, thực hiện ngay tại nơi nạn nhân bị thương hoặc tai nạn trước khi nghĩ đến việc đưa đến các cơ sở y tế. Điều này giúp tăng khả năng cứu sống bệnh nhân.

2. Các nguyên nhân dẫn đến ngạt thở và dấu hiệu nhận biết​

Ngạt thở là một cấp cứu vô cùng nguy hiểm, một số nguyên nhân có thể dẫn đến hiện tượng này:
  • Đuối nước: Ngạt thở xảy ra do nước tràn ngập trong phổi, cản trở không khí đi vào phổi để thực hiện quá trình hô hấp.
  • Vùi lấp: Một số tai nạn như sập hầm, chiến tranh bom nổ, động đất... làm nạn nhân bị vùi lấp bởi nhiều thứ khác nhau, dẫn đến ngực bị chèn ép, đất cát lấp đầy trong mũi, miệng, đường thở gây ngạt thở nhanh chóng.
  • Hít khí độc: Ngạt thở xảy ra do người bệnh hít phải không khí thiếu oxy và thay bằng các loại khí độc khác như khí CO.
  • Tắc nghẽn đường hô hấp trên: đường thở bị tắc nghẽn và cản trở hô hấp, ngạt thở.
Dấu hiệu nhận biết người bị ngạt như sau:
  • Các động tác hô hấp ngừng hoàn toàn, lồng ngực hoặc thành bụng bất động.
  • Nạn nhân nằm yên hoặc mê man, không tỉnh.
  • Da trắng bệt hoặc tím tái
  • Sờ tay chân lạnh
  • Bắt mạch không được hoặc tim ngừng đập.

3. Có mấy phương pháp hô hấp nhân tạo?​

Các phương pháp hô hấp nhân tạo đều có những nguyên tắc chung là:
  • Thực hiện càng sớm càng tốt: Ngay khi phát hiện nạn nhân ngừng thở thì phải thực hiện các phương pháp hô hấp nhân tạo càng nhanh càng tốt, mỗi giây mỗi phút thiếu oxy não sẽ dẫn đến chết não và tiên lượng phục hồi khó khăn.
  • Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt thở: Nhanh chóng loại bỏ các nguyên nhân gây ngạt trước khi tiến hành các phương pháp hô hấp nhân tạo.
  • Kiên trì thực hiện: cần thực hiện hô hấp nhân tạo cho đến khi nạn nhân tự thở hoặc trong khoảng thời gian nhất định tùy trường hợp.
  • Kỹ thuật hô hấp nhân tạo phải đúng, đủ mạnh, đủ tần số.
  • Môi trường xung quanh phải thoáng khí, không để nạn nhân nằm ở chỗ gió lạnh hoặc quá đông người xung quanh.
Có nhiều phương pháp hô hấp nhân tạo khác nhau và tùy trường hợp mà người cấp cứu sẽ lựa chọn một phương pháp thích hợp và hiệu quả nhất.

3.1. Phương pháp hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực​

Phương pháp hô hấp nhân tạo này còn có tên gọi là khác là hà hơi thổi ngạt và đa số phải kết hợp với ép tim ngoài lồng ngực. Các bước thực hiện như sau:
  • Đặt nạn nhân nằm ngửa ở nơi thoáng đãng, nới rộng quần áo và dây thắt lưng.
  • Bảo đảm đường thở thông thoáng bằng cách lấy hết dị vật trong mũi miệng, để đầu nạn nhân hơi ngửa (đặt đệm dưới cổ). Nếu bệnh nhân tăng tiết đàm nhớt, nôn ói thì cần phải lau, hút sạch bằng một miếng vải đưa vào miệng bệnh nhân.
  • Có thể thổi ngạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một miếng vải mỏng đặt trên miệng bệnh nhân.
  • Tiến hành hà hơi thổi ngạt: Một tay bịt mũi, một tay kéo hàm xuống dưới để mở miệng nạn nhân. Sau đó hít hơi thật sâu rồi ngậm chặt miệng nạn nhân và thổi hết hơi.
  • Quan sát lồng ngực bệnh nhân có di chuyển lên xuống trong lúc thổi ngạt hay không và tiến hành lặp lại liên tục.
  • Tần số hà hơi thổi ngạt đối với người lớn và trẻ em trên 8 tuổi là khoảng 20 lần/phút. Đối với trẻ dưới 8 tuổi khoảng 20 - 30 lần/phút.
  • Nếu phát hiện bệnh nhân vừa ngừng thở kèm theo ngưng tim thì phải tiến hành xoa bóp tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt. Tần suất vừa ép tim vừa thổi ngạt là 30:2 (30 lần ép tim thì thổi ngạt 2 lần)
Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo này cho đến khi bệnh nhân tự thở, đưa ngay đến cơ sở y tế hoặc cấp cứu trong khoảng 30 phút mà không hiệu quả thì nên ngừng lại vì bệnh nhân đã tử vong.
Hô hấp nhân tạo

Phương pháp hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực có tên gọi là khác là hà hơi thổi ngạt và đa số phải kết hợp với ép tim ngoài lồng ngực

3.2. Phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen​

Đảm bảo đường thở thông thoáng, loại bỏ dị vật hoặc đàm nhớt, chất nôn ói... Đặt nạn nhân nằm sấp, đầu nghiêng sang một bên và gối lên 2 bàn tay nạn nhân. Người thực hiện quỳ gối ở phía đầu nạn nhân. Các bước tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen:
  • Tạo thì thở ra: Ép mạnh hai bàn tay vào lưng nạn nhân, lòng bàn tay đè lên hai xương bả vai. Người cấp cứu hơi ngả về phía trước, hai cánh tay ấn thẳng (vuông góc với thành ngực) rồi buông ra đột ngột.
  • Tạo thì hít vào: Người cấp cứu nắm tay nạn nhân ở gần mỏm khuỷu và tiến hành kéo cánh tay lên trên, về phía đầu (nhưng không nhấc đầu lên) rồi trả về tư thế lúc đầu.
  • Tần số hô hấp nhân tạo là khoảng 10 – 12 lần/phút.
Phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen áp dụng trong cấp cứu bệnh nhân ngạt thở do đuối nước, bệnh nhân nằm sấp để dễ dàng tống nước trong bụng ra ngoài.


3.3. Phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester​

Phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester thường sử dụng trong các trường hợp ngạt thở do vùi lấp hoặc do nạn nhân không nằm sấp (ví dụ như bà bầu hay người có vết thương vùng bụng).
Yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo thông thoáng đường thở, không có dị vật hoặc đàm nhớt gây cản trở hô hấp.
Tư thế nạn nhân: Nằm ngửa, đầu quay về một bên. Có thể kê gối hoặc đệm dưới vai nạn nhân, đầu nạn nhân hơi ngửa về phía sau, cằm hướng lên trên. Người thực hiện quỳ ở phía đầu nạn nhân. Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester:
  • Tạo thì thở ra: Người thực hiện nắm chặt 1⁄3 dưới hai cẳng tay nạn nhân gấp lên trước ngực. Tư thế người cấp cứu nhổm về phía trước, hai tay duỗi thẳng và ép mạnh lên thành ngực nạn nhân để tống không khí ra ngoài.
  • Tạo thì hít vào: Người cấp cứu ngồi xuống, đồng thời kéo hai tay nạn nhân về phía đầu, đồng thời ngả cả người ra sau.
  • Tần số hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần/phút.

3.4. Phương pháp hô hấp nhân tạo Schaeffer​

Tư thế: Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt phẳng thẳng, hai tay đưa lên phía đầu, mặt quay sang một bên, đảm bảo thông thoáng đường thở. Người cứu nạn quỳ gối ở phía sau lưng của nạn nhân, có thể ngồi nhẹ lên bắp chân của nạn nhân (trường hợp nạn nhân nằm trên ghế).
Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo: Người thực hiện đặt 2 bàn tay lên lưng nạn nhân ngay phía trên khung chậu, xòe 2 bàn tay ra.
  • Tạo thì thở ra: Người thực hiện hơi nâng người lên, hai tay ép mạnh lên lưng nạn nhân trong khoảng 2 giây. Động tác này giúp đẩy cơ hoành lên trên, ép khí trong phổi đi ra ngoài.
  • Tạo thì hít vào: Từ từ buông 2 tay ra khỏi hoàn toàn lưng nạn nhân để cơ hoành hạ xuống, phổi nở ra do không khí tự nhiên đi vào.
  • Tần số hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần/phút).

4. Diễn tiến của phương pháp hô hấp nhân tạo​

Hô hấp nhân tạo

Tiến triển tốt sau hô hấp nhân tạo là bệnh nhân đã tự thở được, các động tác hô hấp dần hồi phục

4.1. Tiến triển tốt​

  • Nạn nhân tự thở được, các động tác hô hấp dần hồi phục.
  • Nhịp thở lúc đầu có thể hơi yếu, ngập ngừng và người cấp cứu phải tiếp tục hô hấp nhân tạo cho đến khi bệnh nhân thở mạnh, thở sâu hơn.
  • Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất càng sớm càng tốt.

4.2. Tiến triển xấu​

Những dấu hiệu sinh tồn càng lúc càng xấu đi báo hiệu khả năng tử vong của nạn nhân. Chỉ ngừng hô hấp nhân tạo khi:
  • Thân nhiệt nạn nhân dưới 25 độ.
  • Đồng tử giãn rộng.
  • Xuất hiện các mảng bầm tím trên da (do máu tụ).
  • Tay chân cứng đờ (dấu hiệu muộn).
Hô hấp nhân tạo là một kỹ thuật hồi sức cấp cứu quan trọng, giúp bệnh nhân trong các trường gặp tai nạn, ngạt thở có tiên lượng sống tốt. Theo đó, hiện nay có rất nhiều phương pháp hô hấp nhân tạo, tùy từng trường hợp bệnh nhân gặp nạn mà có các phương pháp hô hấp nhân tạo khác nhau.
 

Phần mềm thông dụng

Bên trên